UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
__________
Số: 4109/QĐ-UBND
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Vĩnh Yên, ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Sông Lô đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
_____________________
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ thông tư số 03/2008/TT-BKH, ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 14/08/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của UBND huyện Sông Lô tại Tờ trình số 817/TTr-UBND ngày 31/12/2010 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Kết cấu của bản quy hoạch.
Phần thứ nhất: Phân tích các yếu tố tác động đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô giai đoạn 2006-2010.
Phần thứ hai: Phân tích, dự báo các yếu tố tác động đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sông Lô đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Phần thứ ba: Các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
4. Nội dung chủ yếu của bản quy hoạch:
4.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô:
4.1.1 Quan điểm phát triển:
+ Phát triển kinh tế - xã hội Sông Lô trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế, trong quá trình đổi mới toàn diện của đất nước; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong và ngoài tỉnh, đặc biệt là các địa phương trong vùng lân cận. Đảm bảo thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa Sông Lô với Thành phố Vĩnh Yên.
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải phóng và phát huy mọi nguồn lực nhằm tạo động lực phát triển với tốc độ nhanh, hiệu quả và bền vững. Từng bước chuyển dịch và hiện đại hoá cơ cấu kinh tế theo hướng: Thúc đẩy nhanh phát triển khu vực dịch vụ, đặc biệt là du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, tài chính; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế tại các khu cụm công nghiệp như công nghiệp khai khoáng, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, lâm sản...; xây dựng một nền nông–lâm nghiệp đa dạng gắn kết với bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư tập trung kiểu đô thị theo hướng hiện đại, gắn với vành đai nông thôn; nông thôn được phát triển theo hướng văn minh, bảo tồn được các giá trị văn hoá của các làng, xóm.
+ Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái và kết hợp đồng bộ giữa phát triển sản xuất với phát triển kết cấu hạ tầng. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; xoá đói nghèo và các tệ nạn xã hội; giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn với vùng đô thị.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
4.1.2 Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Sông Lô là xây dựng huyện thành một huyện công nghiệp có tốc độ phát triển KT – XH cao của tỉnh, cả hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao.
4.1.3 Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu kinh tế:
- Phấn đấu đưa mức Giá trị tăng thêm (VA) bình quân đầu người của huyện trong giai đoạn 2011-2020 đạt tốc độ tăng bình quân 17,0%/năm (theo giá năm 1994), để đến năm 2015 (tính theo VA - giá HH /người) đạt trên 21,3 triệu đồng tăng gấp 3,3 lần năm 2010 và đến năm 2020 đạt trên 48,2 triệu đồng, tăng gấp 2,6 lần năm 2015. Năm 2030 đạt 277 triệu đồng.
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và hiệu quả hơn các thời kỳ trước. Như vậy, trong giai đoạn 2011 - 2020 tốc độ tăng trưởng kinh tế (VA) đạt bình quân khoảng 18,2 - 19,0%/năm, trong đó tăng từ 17,4-18,2%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và khoảng 19,0 - 19,9% trong giai đoạn 2016-2020. Trong giai đoạn 2011-2020, ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng trưởng khoảng 7,2-7,7%, công nghiệp - xây dựng khoảng 25,0-25,7%, dịch vụ khoảng 22,7-24,5%. Định hướng đến năm 2030 tốc độ Khu vực Nông nghiệp là 7,9%/năm, Khu vực Dịch vụ 21,3%/năm và Khu vực công nghiệp-xây dựng khoảng 24,3%/năm.
- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn bình quân tăng 15%/năm giai đoạn 2011-2015, 20%/năm giai đoạn 2016-2020 và trên 25%/năm đến năm 2030.
b) Mục tiêu xã hội:
- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong cả giai đoạn quy hoạch 2011-2020 là 1,04%, trong đó giai đoạn 2011- 2015 là 0,98% và giai đoạn 2016-2020 là 1,1%. Tăng tỷ lệ đô thị hoá lên 6,5-7,6% vào năm 2015; khoảng 10,2% -11,5% vào năm 2020 và định hướng năm 2030 trên 15%.
- Đảm bảo trên 96% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2015. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% năm 2015, tăng lên 63% năm 2020 và trên 70% đến năm 2030.
- Tăng dần số lượng dân cư được hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới (đối với vùng đô thị) giảm xuống dưới 10% vào năm 2015 và còn khoảng 2,5% năm 2020. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15,0% vào năm 2015, dưới 10% từ năm 2020 đến 2030.
- Đến năm 2020 hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học cho 95% học sinh (trong đó 5% học nghề, 9% giáo dục chuyên nghiệp, còn lại tốt nghiệp phổ thông và bổ túc). Kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học.
- Đến năm 2020 đảm bảo đủ giường bệnh (khoảng 23 giường/vạn dân), số bác sỹ (6 bác sỹ/1 vạn dân), nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh (đạt 100% chuẩn quốc gia về y tế). Tăng tuổi thọ trung bình lên 72 tuổi trong giai đoạn 2015-2020 và trên 75 tuổi trong giai đoạn 2021-2030.
- Cải thiện một bước cơ bản về kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, lưới điện, cấp nước sạch. Đến năm 2020 đạt 100% số hộ có điện sử dụng 24/24h và đảm bảo trên 97% số hộ gia đình được dùng nước sạch.
c) Mục tiêu bảo vệ quốc phòng an ninh và môi trường:
- Quốc phòng - an ninh luôn được củng cố, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; giảm tối đa các tệ nạn xã hội.
- Phát triển nông lâm nghiệp, kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái. Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng và tỷ lệ che phủ rừng lên 30% vào năm 2020 (tính cả cây trồng sản xuất). Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn.
4.2 Qui hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
4.2.1 Phát triển nông lâm nghiệp-thủy sản:
a) Nông nghiệp:
Phát triển ổn định lương thực, tập trung sản xuất một số sản phẩm chủ yếu có giá trị kinh tế cao như cây ăn quả, hoa, cây cảnh, chăn nuôi bò thịt.
- Xác định đúng cây trồng chủ lực cho từng vùng, quy hoạch vùng sản xuất tập trung để tạo ra sản phẩm hàng hóa. Từng bước hình thành các vùng sản xuất, cây rau, màu thực phẩm có giá trị kinh tế cao, trồng hoa, cây cảnh theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp phục vụ đô thị tại các vùng xung quanh trung tâm các thị trấn, thị tứ.
Quy hoạch tăng diện tích trồng cây công nghiệp và cây thực phẩm, chuyển những diện tích đất chua trồng lúa sang trồng các cây trồng hàng năm có giá trị kinh tế cao.
Tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất phục vụ đời sống nhân dân, phát triển sản xuất theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hóa, đối với các xã ven sông Lô có đất màu mỡ chuyển số diện tích này sang trồng rau sạch phục vụ cho thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ và các tỉnh khác. Đối với các xã vùng đất giữa có đồng chiêm trũng và gò đồi : Phát triển theo hướng trồng cây ăn quả, măng bát độ, cải tạo và phát triển đàn bò, đàn lợn có tỷ lệ nạc cao. Phát triển mô hình kinh tế trang trại.
b) Lâm nghiệp:
Trong các giai đoạn tới, ngành lâm nghiệp huyện phát triển theo những định hướng cơ bản sau:
Phát triển kinh tế Lâm nghiệp, kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ rừng lên 30% vào năm 2020. Đảm bảo cho môi trường sinh thái cho cả khu vực đô thị và nông thôn.
Đảm bảo trồng hết diện tích đất có thể trồng rừng hiện có phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đồng thời góp phần tích trữ nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Tăng cường quản lí, bảo vệ diện tích rừng hiện có, chú trọng đầu tư gắn giải pháp lâm sinh để nâng cao chất lượng rừng và tăng nhanh tốc độ trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nhằm nâng cao độ che phủ rừng.
Quy hoạch, thực hiện dự án thâm canh rừng tự nhiên và rừng trồng để cung cấp nguyên liệu phục vụ cho nhà máy giấy Bãi Bằng, trồng cây ăn quả vùng đồi, kết hợp cây công nghiệp dài ngày với cây lâm nghiệp theo mô hình trang trại.
Khoanh nuôi, tái sinh rừng ở những diện tích có khả năng tái sinh thành rừng. Ở những nơi có điều kiện, gắn liền với bảo vệ, tiến hành trồng bổ sung các loại cây bản địa... vừa làm giàu nâng cao chất lượng rừng, vừa kết hợp cho sản phẩm tạo nguồn thu nhập cho người nhận khoán khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ rừng.
Đối với rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thay vì trồng rừng là chính sẽ chuyển sang phục hồi rừng tự nhiên là chính và rừng phòng hộ đầu nguồn cùng tiến hành khai thác với cường độ hợp lí.
c) Thủy sản:
Khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước và chương trình dự án nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện, phấn đấu đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 1.100 ha, sản lượng ước đạt 1.500 tấn.
Chú trọng vào khâu giống, kỹ thuật để nâng cao hơn nữa năng suất nuôi thả. Xây dựng một số mô hình nuôi cá nước ngọt đặc sản...
Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản. Mở rộng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trường sông, nước, bảo đảm cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
4.2.2 Phát triển công nghiệp-xây dựng
Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho ngành xây dựng phát triển, đổi mới công nghệ trong ngành công nghiệp chế biến nhằm tạo sản phẩm chất lượng cao có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường. Đối với các vùng nông lâm sản cần gắn khai thác và chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm hàng hoá, hạn chế bán, xuất khẩu nguyên liệu thô hoặc sơ chế, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường.
Đầu tư xây dựng KCN Sông Lô 1 và KCN Sông Lô 2 với diện tích khoảng 120-200 ha/KCN và đầu tư xây dựng một số CCN làng nghề.
Giá trị tăng thêm của ngành CN -XD (giá thực tế) đến năm 2015 đạt 590,9 tỷ đồng, bằng 4,0 lần so với năm 2010 và đến năm 2020 dự kiến đạt 1.702,7 tỷ đồng, bằng 2, 9 lần so với năm 2015. Đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 25,0%, trong đó giai đoạn 2011-2015 đạt 25,5% và giai đoạn 2016-2020 là 24,5%.
4.2.3 Phát triển thương mại, dịch vụ
Hướng phát triển các ngành dịch vụ, thương mại của huyện phải mở rộng giao lưu hàng hóa theo hướng giải quyết tốt “đầu vào“ cho sản xuất của huyện, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp, thành thị và nông thôn, mở rộng thị trường ra bên ngoài huyện gắn liền với xuất khẩu.
Tổ chức lại thị trường trong huyện, coi thị trường tại huyện làm cơ sở, coi thị trường tỉnh là mũi nhọn. Gắn chặt dịch vụ thương mại với sản xuất, thực hiện tốt văn minh thương mại.
Đối với các Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH và các Hộ kinh doanh, đây là lực lượng dịch vụ đông đảo có vai trò chính trong điều kiện của huyện nông nghiệp còn khó khăn nhiều mặt. Định hướng phát triển đối với thành phần kinh tế này là kinh doanh theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách của Nhà nước.
Xây dựng và tổ chức thực hiện một số cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển các dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao và ăn uống; phát triển các trung tâm thương mại làm nơi lưu thông hàng hóa của huyện.
Cơ cấu chiếm khoảng 25,9% nền kinh tế vào năm 2010; đến năm 2015 và 2020 lần lượt là 28,3% vào 31,9%.
Giá trị tăng thêm ngành Dịch vụ (Theo giá thực tế) ngày càng cao đạt khoảng 531,9 tỷ đồng vào năm 2015 và 1.525,7 tỷ đồng vào năm 2020.
4.2.4 Qui hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội chủ yếu
a) Phát triển giáo dục:
- Đổi mới phương pháp dạy và học, tập trung ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên vững mạnh toàn diện, 100% giáo viên đạt chuẩn và tăng dần tỷ lệ giáo viên trên chuẩn, giáo viên giỏi, giáo viên có trình độ cao đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu đồng bộ.
- Nâng tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi nhà trẻ lên 65% vào năm 2015; tỷ lệ cháu đến lớp mẫu giáo đạt 100% vào năm 2015, trong đó hàng năm huy động trên 100% trẻ dưới 5 tuổi được học tập, chăm sóc tốt để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho các em vào lớp 1.
- Phấn đấu tỷ lệ trường chuẩn quốc gia mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt 90% và bậc trung học phổ thông đạt 75% vào năm 2020.
- Xây dựng xã hội học tập, 100% thị trấn, xã có trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; mở rộng hình thức liên kết trong giáo dục và đào tạo nghề.
b) Y tế - chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
- Phấn đấu đạt tỷ lệ tiêm chủng đủ 9 loại vắc xin cho trẻ em dưới 1 tuổi là 100% vào năm 2020;
- Nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Nâng cao tuổi thọ bình quân lên trên 75 tuổi. Thực hiện tốt các nội dung chương trình Quốc gia về Y tế. Phấn đấu 100% các trạm y tế xã có bác sỹ vào năm 2015.
- Giai đoạn 2011 - 2015 tỷ lệ 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở và cơ bản thanh toán các bệnh dịch tả, thương hàn, sốt rét; Thực hiện chỉ tiêu 6 bác sỹ và 22 giường bệnh /1vạn dân.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Duy trì tiêm chủng mở rộng đạt 100%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn khoảng 5%; Duy trì tỷ lện 100% các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Thực hiện chỉ tiêu 10 bác sỹ và 30 giường bệnh /1vạn dân.
- Đầu tư xây dựng bệnh viện với 150 giường bệnh phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
c) Bảo vệ môi trường:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm kiểm soát, xử lí tiến tới giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Các định hướng chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực sau:
+ Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lí, tiết kiệm, quản lí chặt chẽ, chống các hành vi hủy hoại đất. Dành đất cho quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm mục đích di chuyển cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi trung tâm dân cư theo lộ trình đã xác định; tổ chức thu hút các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm, vào các khu, cụm công nghiệp tập trung.
+ Thực hiện quy hoạch đô thị, khu dân cư lồng ghép với quy hoạch bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống xử lí chất thải rắn và nước thải đồng bộ, tiên tiến trong đó đảm bảo rác thải y tế được thu gom, xử lí đúng quy định.
+ Xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi và các cơ sở hạ tầng khác một cách đồng bộ; thực hiện vệ sinh công cộng, đường phố xanh, sạch, đẹp. Phối hợp với các ngành thực hiện đề án bảo vệ tổng thể nguồn nước ngọt, môi trường sinh thái, cảnh quan.
- Rà soát lại các quy định về bảo vệ rừng, có biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng của nhân dân. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả cảnh báo và tăng diện phục vụ.
- Triển khai chương trình hành động thực hiện chiến lược phòng, chống giảm nhẹ thiên tai (PCGNTT) đến năm 2020, chủ động lồng ghép nhiệm vụ PCGNTT vào các đề án, dự án và kế hoạch phát triển KT – XH của địa phương.
d) Phát triển văn hoá thông tin:
+ Phấn đấu đến năm 2020, toàn huyện có 92% hộ gia đình văn hoá, 85% tổ dân phố, làng văn hoá.
+ Năm 2015 xây dựng hoàn thành Nhà truyền thống, thư viện huyện đạt chuẩn; 2015 xây dựng hoàn thành nhà thi đấu đa năng, có 100% thị trấn, xã có sân vân động đủ tiêu chuẩn, 100% thị trấn, xã, trung tâm huyện có thư viện xã đồng thời nâng cấp các công trình văn hóa hiện có của huyện.
+ Từ năm 2010, tỷ lệ số UBND và HĐND các xã, thị trấn có sử dụng internet là 100%, tỷ lệ hộ được xem truyền hình và nghe Đài tiếng nói Việt Nam là 100%, đến năm 2020 tỷ lệ hộ xem truyền hình cáp là 30% ở các xã và 90% ở các thị trấn.
+ Số người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt tối thiểu từ 23% trở lên.
+ Cán bộ hướng dẫn, cộng tác viên thể dục thể thao được tập huấn đào tạo, nghiệp vụ từ 90% trở lên.
+ 100% xã, thị trấn có địa điểm vui chơi thể thao.
+ 100% cán bộ CNVC, chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện tốt việc tập luyện thể thao.
+ 100% các trường học có giáo viên dạy giáo dục thể chất.
e) Khoa học và công nghệ:
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá cả về chất lượng, giá thành sản phẩm; tăng giá trị sản phẩm được tạo ra trên một đơn vị đất canh tác lên gấp rưỡi, gấp đôi.
- Đẩy mạnh tư vấn, chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất các sản phẩm truyền thống.
- Xây dựng trung tâm công nghệ thông tin của huyện. Đây là địa chỉ nâng cao trình độ công nghệ thông tin không ngừng cho đội ngũ lãnh đạo đương nhiệm, theo yêu cầu phát triển lâu dài, theo chức năng nghề nghiệp chuyên sâu đồng thời là nơi cung cấp nguồn nhân lực CNTT cho các doanh nghiệp.
g) Định hướng giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo:
- Giai đoạn đến năm 2020, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3% tổng lực lượng lao động.
- Nâng cao thu nhập của người lao động lên trên mức bình quân chung của tỉnh.
- Tổ chức đào tạo nghề cho người lao động thông qua việc phân loại trình độ lao động, nhu cầu sử dụng lao động tại các ngành kinh tế... trên cơ sở đó lựa chọn các hình thức đào tạo cho phù hợp, tổ chức các khóa học ngắn hạn; vừa học vừa làm; chọn thời gian nông nhàn của người dân để tổ chức khóa học cho phù hợp.
- Giải quyết tốt vấn đề việc làm, trong đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển, tạo nhiều việc làm và tăng mức thu nhập của dân cư.
- Xây dựng các mô hình hỗ trợ vốn để phát triển chăn nuôi gia súc tại các xã, phát triển trồng các cây công nghiệp dài ngày, cây nguyên liệu, cây dược liệu.
- Nâng cấp hệ thống giao thông nội bộ tại các xã cùng với bố trí các chợ một cách hợp lí tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản của người dân.
- Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển thị trường lao động. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động đi đôi với đào tạo nghề.
h) Định hướng củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở:
Đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, thôn, tổ dân phố, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức năng lực công tác tốt đảm bảo về tiêu chuẩn, cơ cấu, trình độ học vấn và có tính kế thừa giữa các thế hệ, nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính quyền cơ sở để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Bảo đảm trụ sở làm việc, trang thiết bị cho cả hệ thống chính trị cấp xã, Đầu tư xây dựng nhà sinh hoạt văn hoá cộng đồng ở thôn, khu dân cư theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
i) Phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh:
- Phát triển kinh tế phải gắn chặt với đảm bảo và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng, phải chú trọng tăng cường xây dựng các lực lượng vũ trang, công an nhân dân vững mạnh cả về tổ chức, nghiệp vụ và khả năng sẵn sàng chiến đấu.
- Tăng cường giáo dục ý thức quốc phòng cho toàn dân; đẩy mạnh xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân; xây dựng lực lượng quốc phòng vững mạnh; kết hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với chiến lược quốc phòng - an ninh ngay từ khi xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và ngay trong từng dự án phát triển ngành, vùng, lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực chủ yếu trên địa bàn huyện; hình thành và sẵn sàng triển khai các phương án tác chiến phòng chống bạo loạn trong mọi tình huống. Hoàn thành tốt công tác tuyển quân.
- Đẩy mạnh phòng chống tệ nạn xã hội, tăng cường kiểm tra, kiểm soát các loại hình kinh doanh dễ phát sinh tệ nạn xã hội: Nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn, Karaoke. Quản lí chặt những đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh cao và đang nhiễm HIV.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 09 của Chính phủ về chương trình quốc gia phòng chống tội phạm. Phát động phong trào an ninh quốc phòng, phòng chống tội phạm từ cơ sở, đưa phong trào phát hiện, tố giác tội phạm đi vào chiều sâu.
4.3 Qui hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.3.1 Về giao thông:
- Mở rộng đường tỉnh lộ 306 và 307B đảm bảo giao thông thông suốt trong huyện và sang thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ.
- Lập dự án khoảng 3,5 km đường đôi trung tâm huyện lỵ, quy hoạch đường từ nút lập thể đường Xuyên Á (tại Văn Quán, Lập Thạch) đến khu vực huyện lỵ Sông Lô.
- Mở rộng mặt đê Tả Sông Lô rộng khoảng 24m kết hợp đường giao thông nối với phà Phú Hậu và kè đê Tả Sông Lô đảm bảo giao thông và phòng chống lụt bão.
- Đẩy nhanh tiến độ nhựa hoá, bê tông hoá, lát gạch các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đường được kiên cố đạt trên 80%. Đến năm 2020 là 100%.
- Mở rộng và phát triển giao thông vận tải đường sông.
4.3.2 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi:
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, xây dựng thêm các trạm bơm ven sông, hồ, đập nhỏ nội vùng, các công trình tiêu úng các xã phía Nam, tiếp tục chương trình kiên cố hoá kênh mương. Mở rộng quy mô xây dựng các hồ đập giữ nước ở các xã miền núi và thoát nước ở trung tâm huyện, xây dựng hệ thống tiêu úng cống Đọ (Như Thụy).
4.4 Định hướng tổ chức không gian kinh tế xã hội và qui hoạch sử dụng đất
4.4.1 Tổ chức không gian kinh tế - xã hội:
Dưới giác độ môi trường, có thể chia huyện Sông Lô thành 2 nhóm vùng sau:
+ Vùng 1 (vùng đô thị - công nghiệp): Vùng này được xác định từ khu vực Tam Sơn đến đường Xuyên Á, đây được coi là vùng kinh tế mũi nhọn của huyện. Tại khu vực này sẽ tập trung các khu đô thị, các trung tâm thương mại – dịch vụ, khu dân cư, các khu công nghiệp...
+ Vùng 2 (vùng du lịch sinh thái): được xác định là toàn bộ khu vực còn lại của huyện, tại vùng này huyện có rất nhiều tiềm năng để phát triển.
4.1.2 Hướng phát triển đô thị:
a) Quan điểm phát triển:
- Tại các vùng đô thị sẽ đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại – dịch vụ, lấy hệ thống đô thị hiện tại làm nền tảng từ đó mà nâng cao chất lượng, tính đồng bộ của hệ thống đô thị.
- Phát triển vùng đô thị theo hướng nhanh, hiệu quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
- Quan điểm quy hoạch xây dựng theo hướng đô thị hiện đại, phải phù hợp với xu hướng đô thị hóa; tạo điều kiện mọi mặt cho địa phương đầu tư xây dựng phát triển kinh tế xã hội; lấy thế mạnh của huyện là Du lịch và tiểu thủ công nghiệp làm trọng tâm.
- Quy hoạch chung đô thị huyện lị Sông Lô phải mang tính hiện đại, cơ sở vật chất xã hội, kỹ thuật hạ tầng phải đồng bộ; phân khu chức năng đô thị theo hướng mở; khả năng hội nhập cao; có bản sắc địa phương; có khả năng mở rộng trong tương lai.
b) Mục tiêu và định hướng phát triển:
- Phát triển đô thị theo các trục đường giao thông huyết mạch của huyện trước hết tại các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ chạy qua địa bàn huyện.
- Xây dựng các trung tâm thương mại, dịch vụ, các cơ sở hạ tầng.
- Xác định quy mô, ranh giới, tính chất chức năng của từng khu đất trong đô thị, quy định về nguyên tắc việc kiểm soát phát triển cho từng khu vực về mặt không gian, kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật...
- Cơ sở hạ tầng đô thị – thị trấn: Phát triển thành đầu mối lớn tập trung tất cả các dạng giao thông và thông tin viễn thông của huyện. Hiện nay và trong tương lai huyện cần nắm giữ và phát huy các lợi thế về đầu mối dịch vụ giao thông và bưu chính – viễn thông.
4.4.2 Qui hoạch sử dụng đất:
+ Định hướng sử dụng đất nông nghiệp: Dự kiến đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp của huyện sẽ là 10.238,57 ha, chiếm 68,11% % diện tích đất tự nhiên của toàn huyện, giảm 206,16 ha so với hiện trạng năm 2009. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Đến năm 2020 diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện dự kiến còn 5.665,21 ha, chiếm 55,33% diện tích đất nông nghiệp của huyện và giảm 691,71 ha so với hiện trạng.
- Đất lâm nghiệp: Từ nay đến năm 2020 dự kiến diện tích rừng sẽ ngày càng tăng lên đạt khoảng 4.274,80 ha chiếm 41,75% diện tích đất nông nghiệp của huyện; tăng 335,55 ha so với năm 2009.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Dự kiến đến năm 2020 diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản của địa phương sẽ đạt 298,56 ha, chiếm 2,92% diện tích đất nông nghiệp và tăng 150 ha so với năm 2009.
+ Định hướng sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Đối với đất ở: Khu dân cư nông thôn đến năm 2020 dự kiến đất ở nông thôn đạt khoảng 365,16 ha, chiếm 63,19% diện tích đất ở của huyện. Khu dân cư đô thị: đến năm 2020 diện tích đất ở đô thị của huyện sẽ đạt 212,7 ha tăng 33,09 ha so với hiện trạng.
- Đất công nghiệp: Việc xây dựng 02 khu công nghiệp với quy mô mỗi khu từ 120 đến 200 ha thì dự kiến đến năm 2020 đất khu công nghiệp của huyện sẽ có khoảng 320-350ha.
- Về thương mại, dịch vụ, du lịch: đến năm 2020 diện tích đất dành cho khu vực thương mại, dịch vụ và du lịch sẽ đạt 3,54 ha, chiếm 0,19% diện tích đất có mục đích công cộng của huyện, tăng 1,9 ha.
+ Đất chưa sử dụng: Dự tính đến năm 2020, diện tích đất chưa sử dụng sẽ còn 470,28 ha, chiếm 3,13% diện tích đất tự nhiên của huyện, giảm 523,92 ha.
4.4.3 Qui hoạch phát triển nông thôn mới::
Phấn đấu đến năm 2015 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới từ 40-50%; đến năm 2020 là 70-75%.
Điều 2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện qui hoạch:
2.1 Huy động nguồn vốn đầu tư:
Để đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2011 - 2020, ước tính nhu cầu vốn đầu tư theo (phương án chọn) trong thời kỳ này khoảng 23.460 tỷ đồng. Trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 5.967 tỷ đồng, bình quân 1.193 tỷ đồng /năm và giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 13.909 tỷ đồng, bình quân khoảng 2.781 tỷ đồng /năm. Vốn đầu tư cần phải được huy động từ các nguồn cơ bản sau: Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Nguồn vốn từ các doanh nghiệp và nhân dân; Vốn tín dụng và liên doanh; Nguồn vỗn từ quỹ đất; Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI).
2.2 Giải pháp về nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh xã hội hoá đào tạo. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm. Hỗ trợ nâng cao năng lực của các Trung tâm đào tạo và giới thiệu việc làm.
- Chú trọng giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông, đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ theo nhiều trình độ phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của huyện, trong đó quan tâm đào tạo đội ngũ công nhân tay nghề cao, nhà kinh doanh giỏi, đào tạo nhân lực khu vực nông nghiệp và nông thôn và một số ngành mũi nhọn.
- Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lí và điều hành các lĩnh vực KT – XH, quốc phòng, an ninh. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Ban hành chế độ ưu đãi hấp dẫn để thu hút cán bộ giỏi ở các tỉnh và số sinh viên giỏi ra trường về công tác tại huyện. Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản trị doanh nghiệp đủ sức tiếp cận những tiến bộ mới về khoa học quản lí, về công nghệ mới, biết dự báo và tiếp cận với thị trường để chủ động hội nhập vào tiến trình toàn cầu hoá.
2.3 Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường:
Nghiên cứu ứng dụng và triển khai là hướng được ưu tiên để đổi mới công nghệ với cơ cấu nhiều trình độ khác nhau. Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản để khoa học công nghệ đóng góp có hiệu quả trong việc tham mưu cho huyện và các ngành kinh tế có được những quyết định đổi mới công nghệ. Theo hướng đó, khoa học công nghệ tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Đầu tư phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của huyện.
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
2.4 Giải pháp về hợp tác quốc tế, khu vực:
Đây là giải pháp quan trọng, triển khai Nghị quyết 39/NQ của Chính phủ, tăng cường hợp tác liên kết vùng để tăng thêm sức mạnh cho phát triển: Tăng cường hợp tác liên huyện, liên kết, đồng bộ về các chính sách, chỉ đạo và điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch nhằm tăng thêm sức mạnh và tạo thị trường cho sản xuất của huyện. Để thực hiện, huyện cần tiến hành xây dựng chương trình hợp tác cụ thể trong từng giai đoạn phát triển với các huyện, ngành ở tỉnh.
2.5 Các giải pháp về điều hành vĩ mô:
+ Chính sách ưu tiên ngành mũi nhọn: Sau khi đó xác định được các ngành ưu tiên (như đó nêu ở phần trước: Thương mại, du lịch, đô thị...), cần xác định một hệ thống các chính sách nhằm tạo môi trường cho các ngành đó phát triển. Cần tạo môi trường thuận lợi, từng bước phù hợp với quá trình phát triển từ thấp đến cao, tạo cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Chính sách thị trường: Thị trường là một khâu rất quan trọng, nhiều tiềm năng của huyện chưa được khai thác hoặc khai thác chưa tương xứng chủ yếu là do chưa có thị trường tiêu thụ. Có 3 hướng thị trường cần khai thác là: (i) Thị trường nội huyện; (ii) Thị trường trong tỉnh; (iii) Thị trường ngoài tỉnh (thị trường xuất khẩu).
+ Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần: Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một trong những quan điểm cơ bản của quá trình đổi mới kinh tế. Do đó cần phải đảm bảo quyền bình đẳng trong sản xuất kinh doanh giữa các thành phần kinh tế. Chính sách kinh tế nhiều thành phần một mặt phải đảm bảo tính điều tiết vĩ mô của nhà nước, mặt khác phải đảm bảo tính cạnh tranh và thúc đẩy. Công cụ của chính sách kinh tế nhiều thành phần là pháp luật.
Điều 3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện qui hoạch:
3.1 Phê duyệt, phổ biến và vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch:
- Tổ chức giới thiệu về mục đích, nội dung quy hoạch.
- Công khai cho dân biết các khu vực quy hoạch giao thông, công nghiệp, cảng...
- Công khai rộng rãi trong nhân dân các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ được ưu tiên khuyến khích phát triển.
- Cụ thể hoá các nội dung quy hoạch vào các chương trình nghị sự, chương trình làm việc của các cấp uỷ, chính quyền cơ sở.
3.2 Thường xuyên cập nhật, cụ thể hoá các nội dung quy hoạch:
- Phân công trách nhiệm rõ ràng cho tếng cơ quan triển khai thực hiện quy hoạch. Thực hiện quy hoạch này là trách nhiệm của mọi ngành mọi cấp.
- Quy hoạch cần được thường xuyên bổ sung cho phù hợp với những diễn biến tình hình của vùng, tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tiến hành bổ sung điều tra, đánh giá, cập nhật các tài liệu cơ bản, chính xác các nguồn tài nguyên làm cơ sở chắc chắn cho các nghiên cứu phát triển chi tiết.
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch chi tiết, quy hoạch ngành...
3.3 Cụ thể hoá quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm, hàng năm:
- Mục đích của phân chia giai đoạn là tạo ra những bước đi phù hợp cho từng kế hoạch 5 năm.
- Nội dung của kế hoạch 5 năm phải thể hiện được tư tưởng chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND huyện, cụ thể hoá được các mục tiêu quy hoạch, lấy các mục tiêu quy hoạch làm cơ sở. Các kế hoạch hàng năm phải phù hợp với quy hoạch 5 năm.
3.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trực tiếp chỉ đạo triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Các cấp uỷ Đảng thông qua hệ thống của mình cần phải có đủ thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý kiến chỉ đạo. Hội đồng nhân dân các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát thực hiện quy hoạch.
3.5 Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện qui hoạch ở huyện: Ban chỉ đạo do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Sông Lô và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phùng Quang Hùng
|
File đính kèm: