UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
_________
Số: 4004/QĐ-UBND
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
Vĩnh Yên, ngày 30 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Thị xã Phúc Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
__________________________
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ thông tư số 03/2008/TT-BKH, ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 2650/QĐ-UBND ngày 14/08/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Phúc Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của UBND Thị xã Phúc Yên tại Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 22/12/2010 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Phúc Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Phúc Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Phúc Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Kết cấu của bản quy hoạch.
Phần thứ nhất: Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phúc Yên;
Phần thứ hai: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phúc Yên giai đoạn 2005-2010;
Phần thứ ba: Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phúc Yên đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
Phần thứ tư: Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch.
4. Nội dung chủ yếu của bản quy hoạch:
4.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Phúc Yên:
4.1.1 Quan điểm phát triển:
- Phát triển kinh tế - xã hội thị xã đặt trong quan hệ tổng thể với phát triển kinh tế - xã hội cả nước, Vùng KTTĐ Bắc bộ, tỉnh Vĩnh Phúc và Vùng Thủ đô Hà Nội. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững (bao gồm hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường; đồng thời đảm bảo hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài) làm cơ sở để nâng cao đời sống của cộng đồng nhân dân.
- Đẩy mạnh phát triển theo hướng mở cửa và hội nhập quốc tế trên cơ sở chú trọng khai thác thị trường trong nước nâng cao nội lực, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế trên thị trường quốc tế cũng như ngay trên thị trường trong nước.
- Phát triển kinh tế thị xã với bước đi hợp lý theo hướng đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Từng bước phát triển khu vực dịch vụ để hướng tới một nền kinh tế có cơ cấu hiệu quả và bền vững vào những năm 2020-2030. Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa một cách có kiểm soát, trật tự và bền vững.
- Phát triển kinh tế gắn liền với ổn định xã hội, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh. Giảm tối đa chênh lệch mức sống giữa các khu vực dân cư; đảm bảo mọi người dân được tiếp cận thuận tiện với các dịch vụ xã hội. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững không những đối với phạm vi lãnh thổ thị xã mà còn cả khu vực khác có liên quan, hướng tới hình thành một đô thị hiện đại, xanh, sạch về môi trường vào cuối những năm 20, đầu những năm 30 của thế kỷ XXI.
- Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, bảo vệ chính trị, giữ gìn trật tự, an ninh xã hội.
4.1.2 Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng thị xã Phúc Yên trở thành một đô thị hiện đại, phát triển bền vững, thân thiện với môi trường nằm trong chuỗi đô thị hạt nhân - hợp nhất của tỉnh; là một trong những trung tâm dịch vụ, công nghiệp, du lịch giải trí, giáo dục, đào tạo của tỉnh Vĩnh Phúc và Vùng KTTĐ Bắc bộ; từng buớc nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân; bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh.
Là đô thị cửa ngõ của tỉnh với thủ đô Hà Nội, thị xã được xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng đồng bộ và hoàn chỉnh; đặc biệt là hệ thống hạ tầng kết nối với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng Bắc-Tây Bắc Bắc bộ, thực sự trở thành một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của tỉnh Vĩnh Phúc và Vùng KTTĐ Bắc bộ…, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Tham gia có hiệu quả vào hoạt động của hành lang hợp tác kinh tế quốc tế: Côn Minh-Hà Nội-Hải Phòng giữa Việt Nam và Trung Quốc, quan hệ chặt chẽ với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ, nhằm phát triển mạnh khu vực phi nông nghiệp để tạo ra một cơ cấu kinh tế Công nghiệp-Dịch vụ-Nông nghiệp vào những năm cuối thập kỷ 20, đầu thập kỷ 30 của thế kỷ XXI.
4.1.3 Mục tiêu cụ thể:
a) Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm: Giai đoạn 2011-2015: 20-23%; Giai đoạn 2016-2020: 18-20%; Giai đoạn 2021-2030: 16-19%.
- Tạo ra sự chuyển dịch mạnh hơn nữa về cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển nhanh khu vực dịch vụ và công nghiệp; phát triển các ngành có chất lượng hàng hóa cao, công nghệ hiện đại và năng suất lao động cao. Tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp; giảm nông nghiệp; Đến năm 2030 tỷ trọng nông nghiệp còn rất nhỏ, các ngành dịch vụ chiếm 45-50% trong tổng số, tạo ra một cơ cấu kinh tế bền vững và phù hợp với tiềm năng của thị xã và tỉnh.
- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 89,7 triệu đồng/người/năm vào năm 2015, khoảng 167,2 triệu đồng năm 2020 và đạt 571,6 triệu đồng vào năm 2030. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 36,6 triệu đồng/người/năm vào năm 2015, khoảng 69,7 triệu đồng năm 2020 và đạt 248 triệu đồng vào năm 2030.
b) Về phát triển văn hóa-xã hội:
Phát triển một xã hội lành mạnh, ổn định, trong đó con người là đối tượng quan tâm hàng đầu và cũng là chủ thể đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Tạo sự chuyển biến cơ bản và toàn diện ngành giáo dục và đào tạo; chú trọng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của thị xã:
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm giữ ở mức dưới 1%; 100% phường, xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; Tăng tỷ lệ bác sỹ trên 1 vạn dân; Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi còn dưới 10%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 70% vào năm 2020 và 90% vào năm 2030. Tạo đủ việc làm cho người lao động, tỷ lệ lao động không có việc làm khoảng 4-5% vào năm 2020 và 2-3% vào năm 2030.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới trường lớp theo cơ cấu hợp lý giữa các ngành học, cấp học như đề án quy hoạch đã dược phê duyệt, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu để đến năm 2020 có 100% số trường học ở các cấp học đạt trường chuẩn quốc gia. Hoàn thành phổ cập bậc trung học vào năm 2015.
- Tỷ lệ nghèo đạt 4% vào năm 2015 (theo chuẩn 2011-2015). Đến năm 2020 chỉ còn khoảng 1-2%; Tỷ lệ đô thị được dùng nước sạch 80% (năm 2015) và 90-95% (năm 2020); 100% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh và nâng dần tỷ lệ dùng nước sạch.
c) Về giữ gìn môi trường và bảo đảm an ninh xã hội:
Đảm bảo sự an toàn xã hội và quốc phòng, an ninh; giảm tối đa các tệ nạn xã hội. Giữ bền vững và làm giàu môi trường ở các đô thị và nông thôn làm cơ sở cho ổn định và phát triển kinh tế-xã hội. Không có điểm, khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng.
4.1.4 Trọng điểm phát triển
Để thực hiện được các phương án phát triển cần phải lực chọn những lĩnh vực mũi nhọn để từ đó xây dựng các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm. Những vấn đề cần đặc biệt quan tâm là:
- Xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt đô thị. Cụ thể là: Các dự án xây dựng đô thị hiện đại; Các dự án về xây dựng hệ thống giao thông vận tải; Các dự án cung cấp điện; Dự án về cấp, thoát nước; Các dự án về Bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc; Các dự án, Chương trình cho xây dựng Trường học, bệnh viện và các thiết chế văn hóa.
- Phát triển công nghiệp: Dự án xây dựng các khu, cụm công nghiệp; Dự án xây dựng khu công nghiệp phụ trợ, làng nghề.
- Dịch vụ: Dự án đầu tư phát triển vận tải; Các dự án xây dựng các Trung tâm thương mại; Các dự án phát triển Du lịch.
- Nông nghiệp chất lượng cao: Dự án phát triển vành đai nông nghiệp ngoại ô đô thị ; Dự án phát triển các khu nông nghiệp chất lượng cao, trồng các cây đặc sản kết hợp phát triển du lịch.
4.2 Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực:
4.2.1 Phát triển công nghiệp-xây dựng:
Phát triển ngành công nghiệp thị xã phải phù hợp với quy hoạch ngành công nghiệp của tỉnh và quy hoạch Vùng KTTĐ Bắc bộ và Vùng Đồng bằng Sông Hồng.
Chuyển đổi dần cơ cấu công nghiệp theo các hướng: đa dạng hoá sản phẩm, hình thành các ngành nghề mới, sản phẩm mới; tăng cường kêu gọi hợp tác đầu tư nước ngoài; tham gia tích cực vào hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.
Ưu tiên phát triển các khu công nghiệp và bố trí các dự án công nghiệp vào các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, hạn chế tối đa phát triển các dự án công nghiệp ngoài các khu công nghiệp.
Kết hợp đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ với đầu tư mở rộng sản xuất các ngành hàng mới có lợi thế và có nhu cầu trên thị trường.
Thúc đẩy phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề.
* Định hướng phát triển một số ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chủ yếu:
- Công nghiệp công nghệ cao: tin học-điện tử và các ngành công nghệ cao khác: sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ điện tử gia dụng (điện thoại, máy điều hoà không khí, ti vi, tủ lạnh, máy giặt,…), các sản phẩm điện tử văn phòng. Sản xuất lắp ráp các thiết bị tin học, sản xuất phần mềm.
- Công nghiệp cơ khí chế tạo: Giai đoạn đầu lắp ráp ô tô, xe máy; xây dựng các xí nghiệp vệ tinh sản xuất các chi tiết máy thay thế nhập ngoại. Sản xuất phụ tùng, linh kiện ô tô, xe máy; Sản xuất, chế tạo các loại máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, máy công cụ, thiết bị và khí cụ điện, thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị phục vụ ngành xây dựng, cấu kiện kim loại và thiết bị phi tiêu chuẩn, thiết bị đặc thù cho làng nghề thủ công, đồ gia dụng,…
- Công nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng: Sản xuất các loại vật liệu xây dựng có nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào (như gạch ngói, cát sỏi), các loại vật liệu lợp, vật liệu chịu lửa, bê tông và cấu kiện bê tông đúc sẵn; Sản xuất gạch, ngói theo công nghệ lò tuy nen, xoá bỏ các lò gạch nung thủ công nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. Đầu tư phát triển sản xuất gạch không nung từ nguyên liệu đất đồi.
- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Sản xuất và gia công sản xuất đồ dân dụng, gia công xuất khẩu, sản xuất bao bì, đồ nhựa, đồ mộc…
Triển khai xây dựng khu công nghiệp Phúc Yên (phần thị xã 50ha). Duy trì và mở rộng quy mô các cụm công nghiệp Xuân Hoà-Cao Minh (10 ha), Nam Viêm (50 ha) khi nhu cầu tăng thêm. Hình thành các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, bố trí tập trung ở các phường: Hùng Vương, Trưng trắc, Trưng Nhị, Xuân Hoà, Phúc Thắng.
4.2.2 Phát triển các ngành dịch vụ:
Phát triển lĩnh vực dịch vụ trên địa bàn phải phù hợp với xu hướng phát triển nhanh của công nghiệp trên địa bàn và yêu cầu của nền kinh tế tỉnh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển du lịch sinh thái và văn hóa là chủ yếu.
Phát triển ngành trong mối liên kết với các tỉnh lân cận trong vùng, với các thành phố, các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, đặc biệt là của thủ đô Hà Nội. Phát triển ngành phải gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động thương mại, mở rộng thị trường và các ngành nghề kinh doanh, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
- Phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại. Hình thành Khu thương mại tập trung tại trung tâm thị xã, xây dựng các chợ tập trung, cố định ở các xã. Thực hiện tốt các hoạt động văn minh thương mại.
- Thúc đẩy sự hình thành và phát triển phương thức kinh doanh siêu thị tổng hợp và chuyên doanh. Doanh thu từ bán lẻ tăng 10%, dự kiến đạt 2.700 tỷ đồng vào năm 2015, đạt 4.500 tỷ đồng vào năm 2020 và trên 37.000 tỷ vào năm 2030.
- Đa dạng hoá phương thức kinh doanh thương mại: Có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đều tham gia kinh doanh thương mại. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân được vay vốn tín dụng, mở rộng cơ sở kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả công tác phát triển thị trường: Tham gia các Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của tỉnh, tham gia các hoạt động hội chợ, triển lãm, đăng ký thương hiệu. Hình thành bộ phận tư vấn thị trường. Mở rộng các kênh thông tin, tư vấn thị trường tới doanh nghiệp để thực hiện vai trò đầu mối cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tăng cường xã hội hoá, xây dựng hạ tầng cho phát triển thương mại: Bố trí đủ diện tích cho các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu du lịch. Quy hoạch phát triển hợp lý các chợ, các điểm thương mại. Xây dựng khu thương mại dịch vụ tập trung ở trung tâm thị xã. Xây dựng trung tâm thương tại Nam Viêm (20-30ha). Mỗi xã, phường có một chợ tổng hợp; mỗi cụm dân cư có một chợ được tổ chức khoa học, tránh mất đất và gây ô nhiễm cho môi trường, nhất là ở vùng nông thôn.
- Tăng cường năng lực quản lý thị trường, quản lý mạng lưới thương mại quy mô lớn để tránh cạnh tranh quá mức, gây lãng phí các nguồn đầu tư của xã hội.
4.2.3 Phát triển nông lâm nghiệp-thủy sản:
Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao, phát triển với tốc độ cao, bền vững trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí của Nhà nước, có cơ cấu kinh tế hợp lý, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển, đời sống nông dân được nâng cao cả về vật chất và tinh thần. Bảo vệ tốt môi trường, huy động mọi nguồn lực và các thành phần kinh tế tích cực bảo vệ rừng hiện có và trồng rừng, tăng nguồn thu nhập từ rừng.
* Về trồng trọt:
Quỹ đất nông nghiệp sẽ giảm nhanh trong thời kỳ 2011-2030, năm 2010 là 8.189,45 ha, năm 2015 là 7.583, ha, năm 2020 là 6.778,5 ha và năm 2030 là 5.315,9 ha. Trong đó giảm mạnh nhất là quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp (trồng lúa và hoa màu khác), đến năm 2030 dự kiến chỉ còn lại khoảng 567,43 ha. Đất lâm nghiệp được duy trì ổn định và đất nuôi trồng thủy sản có xu hướng giảm nhưng không đáng kể, đến năm 2030 có khoảng 110 ha đất để nuôi trồng thủy sản.
Tăng diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày như lạc, đậu tương, thanh hao hoa vàng, hoa, cây cảnh,… Duy trì sản lượng lương thực có hạt trên dưới 20.000 tấn/năm, bình quân lương thực đầu người giữ 150-190 kg. Cải tạo vườn tạp thành vườn cây ăn quả, phát triển kinh tế trang trại, vườn đồi. Nghiên cứu các mô hình nông nghiệp chất lượng cao, khai thác có hiệu quả cao vùng đất rừng Ngọc Thanh, khi quỹ đất chưa khai thác còn nhiều.
* Về chăn nuôi: phát triển chăn nuôi toàn diện, chăn nuôi bò, lợn vẫn là sản phẩm hàng hoá chủ yếu; chú trọng cải tạo đàn lợn giống theo hướng nạc hoá, đưa vào các giống bò chuyên sữa, chuyên thịt cho năng suất cao; khuyến khích đẩy nhanh chăn nuôi theo mô hình trang trại.
* Về thuỷ sản: Đầu tư thâm canh, mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản theo hướng cải tạo vùng trũng trồng lúa kém hiệu quả; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong nuôi trồng thuỷ sản, chuyển từ quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh.
* Về lâm nghiệp: đảm bảo trồng hết diện tích đất có thể trồng rừng. Tích cực khoanh nuôi, bảo vệ và chăm sóc diện tích rừng hiện có; hạn chế tối đa tình trạng cháy rừng, vi phạm lâm luật.
4.2.4 Qui hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội chủ yếu:
a) Về giáo dục đào tạo:
+ Huy động mọi nguồn đầu tư, vận động, khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục với những hình thức thích hợp, nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí và tăng cơ hội cho người nghèo được hưởng thụ trong lĩnh vực giáo dục.
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy và chương trình sách giáo khoa để nâng cao số lượng trường học đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học.
+ Tăng tỷ lệ học sinh vào học ở các trường dạy nghề, cao đẳng và đại học. Xã hội hoá các hoạt động đào tạo nghề, tranh thủ các chương trình của Nhà nước để phát triển mạnh công tác đào tạo nghề cho lực lượng lao động để tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong lực lượng lao động.
b) Về y tế, chăm sóc sức khoẻ:
Phát triển y tế cần hướng tới việc thực hiện công bằng trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân; bảo đảm cho mọi người đều được khám, chữa bệnh; thực hiện phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản. Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng các loại hình khám, chữa bệnh, phát triển dịch vụ y tế theo yêu cầu, tiến tới quản lý sức khỏe đến từng hộ gia đình. Hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân huyện cần phát triển theo hướng sau:
- Giáo dục và cung cấp thông tin cho mọi người dân hiểu biết các kiến thức khoa học, vệ sinh, phòng bệnh, phòng dịch để người dân biết tự bảo vệ sức khoẻ cho bản thân, gia đình và xã hội. Nâng cấp các trạm y tế, phối hợp tốt với các cơ sở y tế của tỉnh thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, khám và chữa bệnh cho nhân dân.
- Tăng cường đội ngũ cán bộ y tế cả về số lượng và chất lượng bằng những cơ chế thích hợp nhằm bảo đảm đội ngũ cán bộ y tế cơ sở.
- Xã hội hoá các hoạt động y tế nhằm tạo thêm nguồn lực thực hiện tốt các chương trình về y tế như các chương trình chăm sóc sức khoẻ, các chương trình phòng chống bệnh dịch,...
c) Về phát triển văn hoá - thông tin, TDTT:
+ Xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Gắn kết chặt chẽ và đồng bộ giữa phát triển văn hoá và phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng xây dựng môi trường sống, lối sống và đời sống văn hoá cơ sở, cộng đồng dân cư, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, phong phú. Bồi dưỡng các tài năng văn hoá, nghệ thuật, khuyến khích các văn nghệ sỹ sáng tạo được nhiều tác phẩm văn hoá, nghệ thuật có giá trị cao.
+ Tập trung các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, phát huy có hiệu quả văn hoá vật thể và phi vật thể trên địa bản. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, đơn vị văn hoá. Tăng cường quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hoá, tạo môi trường văn hoá lành mạnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, kinh doanh các thiết chế văn hoá thể thao.
+ Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, thành lập các tổ chức và câu lạc bộ thể thao, đa dạng hình thức tập luyện. Đầu tư cho thể thao trường học, đào tạo thể dục, thể thao thành tích cao.
d) An ninh quốc phòng:
Duy trì bảo đảm trật tự trị an, an toàn trên địa bàn. Xây dựng củng cố thế trận quốc phòng toàn dân. Hoàn thành nghĩa vụ tuyển quân nhập ngũ theo chỉ tiêu trên giao hàng năm. Thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy trên địa bàn.
4.3 Qui hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.3.1 Về giao thông:
Hạ tầng giao thông cần được chú trọng đầu tư phát triển theo hướng sau:
- Thực hiện các hạng mục theo quy hoạch giao thông của tỉnh. Cơ bản hình thành khung hạ tầng giao thông trong giai đoạn đến năm 2020, bao gồm hệ thống giao thông đối ngoại và giao thông kết nối giữa các địa bàn trong thị xã với hệ thống giao thông đối ngoại của tỉnh.
- Từng bước hiện đại hóa mạng giao thông nội bộ. Quản lý và tổ chức tốt, nâng cấp giao thông đô thị tại thị xã theo quy hoạch đô thị hiện đại.
- Mở rộng, nâng cấp mạng giao thông nông thôn vào cuối giai đoạn đến năm 2020 và những năm tiếp theo hướng tới mạng giao thông nông thôn thuận tiện, an toàn… thúc đẩy quá trình đô thị hóa khu vực nông thôn.
Xây dựng chương trình đồng bộ hóa giao thông theo khu vực lãnh thổ, tham gia thực hiện tốt các dự án của trung ương và tỉnh trên địa bàn để tranh thủ hoàn thiện hệ thống giao thông thị xã theo các hướng cụ thể sau:
Thứ nhất: Giao thông đối ngoại.
+ Đường sắt: Đường sắt quốc gia Hà Nội-Lào Cai nằm trên hành lang kinh tế Đông-Tây: Côn Minh-Lào Cai-Cái Lân, đoạn qua thị xã dài 6,6 km. Đây là tuyến đường sắt quốc gia có tác động thiết thực đến phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Theo quy hoạch, khi thị xã mở rộng đường sắt sẽ chạy xuyên qua thị xã, vì vậy, năm 2015 cần có kế hoạch xây dựng đoạn tránh và xây dựng ga Phúc Yên mới, hiện đại. Đến năm 2030 sẽ xây dựng tuyến đường sắt đôi cao tốc với vận tốc 180-200km/h; nghiên cứu xây dựng tuyến đường tàu điện nhẹ nối Nội Bài với Phúc Yên.
+ Đường bộ bao gồm: Đường xuyên Á (cao tốc Hà Nội-Lao Cai) theo phương án của Bộ Giao thông Vận tải, đường xuyên Á là tuyến mới, chạy song song với đường sắt, đoạn qua thị xã Phúc Yên dài 7km. Tuyến sẽ được xây dựng làm 2 giai đoạn, giai đoạn đầu bề rộng 27m, giai đoạn tiếp theo rộng 54m. Đây là tuyến đường có mặt cắt 6 làn xe nằm trong hành lang Côn Minh-Hải Phòng, là đường nối Phúc Yên với cảng biển và toàn quốc. Quốc lộ số 2, nối thị xã Phúc Yên với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh Phía Bắc, đoạn qua thị xã Phúc Yên dài 5,92 m. Đây là tuyến nối Phúc Yên với Hà Nội và các tỉnh phía Nam, hiện đã xây dựng quy mô 6 làn xe. Theo quy hoạch của Bộ Giao thông Vận tải, tuyến sẽ được nâng cấp giai đoạn 2 (giai đoạn 2010-2020) với quy mô nền đường rộng 57m. Về cơ bản hướng tuyến vẫn sử dụng tuyến cũ. Xem xét đề nghị mở thêm tuyến đường tránh thị xã, tuyến hiện nay sẽ sử dụng thành đường nội thị.
Thứ hai : Giao thông đối nội.
+ Đường bộ: Đường tỉnh 301, nối từ Quốc lộ 2A đến Đèo Nhe, quy hoạch mở rộng với mặt cắt 24-32m. Đường Nguyễn Tất Thành, nối Phúc Yên-Bình Xuyên-Hương Canh là tuyến nối các khu công nghiệp, mặt cắt 36-42m. Đường tỉnh 310 nối Đại Lải (Phúc Yên) với Đạo Tú (Tam Dương) với mặt cắt 36m.
+ Đường nội thị: Xây dựng mạng lưới giao thông nội thị theo quy hoạch chi tiết đến năm 2020, cụ thể: đầu tư mở rộng, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống đường trục, các tuyến vành đai như đường bao, đường nối các khu đô thị mới đạt tiêu chuẩn đường đô thị hiện đại. Xây dựng, nâng cấp các tuyến đường cho các phường, xã. Xây dựng một số cầu vượt, hệ thống an toàn giao thông hoàn chỉnh. Tổ chức, mở mới các tuyến xe buýt nội thị và liên vùng phục vụ đi lại của cư dân và phát triển du lịch.
+ Giao thông nông thôn và nội đồng: Xây dựng hệ thống đường nông thôn để cứng hóa toàn bộ đường nông thôn theo các tiêu chí nông thôn mới. Đồng thời đến năm 2020 sẽ cứng hóa 100% hệ thống đường nội đồng.
+ Giao thông tĩnh: Bố trí các bến xe theo các hướng tuyến của các tuyến đường liên tỉnh. Dự kiến sẽ xây dựng, nâng cấp 02 bến xe đạt tiêu chuẩn bến xe loại 3 và xây dựng các bãi đỗ xe tĩnh và các điểm đỗ xe tắc xi theo quy hoạch đã được phê duyệt.
4.3.2 Về hệ thống điện:
Dự báo nhu cầu tiêu thụ điện sinh hoạt dân dụng bình quân đầu người đến năm 2010 khoảng 900kwh/năm, năm 2015 là 1600kwh/năm, năm 2020 là 2300 kwh/năm và năm 2030 là 4.000kwh/năm. Nhu cầu rất lớn cần có sự hỗ trợ đầu tư cho cả nguồn và lưới điện.
Dự kiến xây dựng mới trạm biến áp 110 KV trên địa bàn thị xã khi nhu cầu của công nghiệp tăng cao. Cải tạo và nâng cấp hệ thống phân phối điện hiện có để đảm bảo cấp điện ổn định, chất lượng cao.
Xây dựng mạng lưới điện chiếu sáng cho các tuyến đường trong thị xã. Tăng cường công tác quản lý mạng lưới và hệ thống phân phối điện, giảm tỷ lệ tổn thất.
Tổ chức xây dựng quy hoạch chi tiết cung cấp điện cho thị xã đến năm 2030 với tính chất là một đô thị hiện đại (một quận của thành phố Vĩnh Phúc).
4.3.3 Cấp, thoát nước:
Phấn đấu đến năm 2020 có 100% dân được cấp nước hợp vệ sinh, theo tiêu chuẩn quốc gia bình quân 120 lít/người/ngày, đủ nước cấp cho các nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, trường học, bệnh viện trên địa bàn thị xã. Chú trọng đầu tư để đảm bảo nước thải sinh hoạt và công nghiệp được xử lý 100% trước khi thải ra nguồn tự nhiên. Tại các khu đô thị và khu công nghiệp xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng, nước thải riêng. Sớm đầu tư và hoàn thành dự án thoát nước thị xã theo từng giai đoạn.
Quy hoạch bảo vệ các nguồn nước, xây dựng phương án tổng thể thoát nước và bảo vệ nguồn nước trên địa bàn.
- Trước mắt, cải tạo, nâng cấp mạng lưới đường ống truyền dẫn và phân phối nước. Ưu tiên xây dựng mạng lưới cấp nước cho các phường mới. Nâng sản lượng cấp nước của các nhà máy hiện nay. Về lâu dài sẽ triển khai xây dựng nhà máy mới với các định mức theo tiêu chuẩn quốc gia về cấp nước đô thị: Đợt 1 đến năm 2010 với công suất 20.000 m3/ngày đêm; Giai đoạn đến 2020 với công suất 40.000 m3/ngày đêm và vào năm 2030 là 60.000 m3/ngày đêm.
- Căn cứ vào địa hình của thị xã, hệ thống thoát nước được quy hoạch theo 3 khu vực chính: Khu vực hồ Đại Lải, Khu vực Xuân Hoà và Khu vực Phúc Yên.
4.5 Định hướng tổ chức không gian kinh tế - xã hội và qui hoạch sử dụng đất:
4.4.1 Tổ chức không gian kinh tế - xã hội:
a) Phân vùng địa-kinh tế:
Theo địa hình và các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phúc Yên được phân chia thành 3 tiểu vùng địa-kinh tế như sau:
* Tiểu vùng phía Bắc: xã Ngọc Thanh, chú trọng khai thác nguồn đất rừng để làm giàu từ rừng. Ngoài ra kết hợp một số hướng là: Xây dựng cụm công nghiệp sạch có quy mô vừa và nhỏ, phát triển các ngành công nghiệp sử dụng côgn nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường; Phát triển tổ hợp dịch vụ - du lịch ở Hồ Đại Lải; Quy hoạch rừng phòng hộ khu vực hồ Đại Lải.
* Tiểu vùng Trung tâm: Gồm các xã Cao Minh, Nam Viêm, phường Xuân Hòa. Hướng chủ yếu là: Phát triển các khu đô thị và trung tâm thương mại cao cấp; Phát triển hệ thống ngân hàng và các loại hình dịch vụ khác.
* Tiểu vùng phía Nam: Bao gồm các xã, phường còn lại. Hướng phát triển chính là: Phát triển các khu đô thị và trung tâm thương mại lớn; Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, rau, hoa quả cung cấp cho đô thị; Hạn chế phát triển công nghiệp, lựa chọn phát triển những ngành công nghiệp có hàm lượng chất xám cao.
b) Vùng hành chính:
Trong những năm tới, thị xã Phúc Yên sẽ phát triển về phía Tây và phía Bắc để sau năm 2030, thị xã sẽ gắn kết với thành phố Vĩnh Yên trở thành đô thị hạt nhân-hợp nhất, nội thị của thành phố Vĩnh Phúc.
Theo quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 thị xã Phúc Yên sẽ được quy hoạch thành hai chức năng: Một sẽ phát triển thành khu dịch vụ cao cấp gồm phường Trưng Nhị, Phúc Thắng, Hùng Vương; Một trở thành khu nghỉ dưỡng du lịch sinh thái gồm phần Hồ Đại Lải, Ngọc Thanh và phụ cận. Như vậy trong quy hoạch thị xã sẽ phát triển các tiểu khu hành chính theo các chức năng trên, cụ thể:
- Xây dựng khu phía Nam và một phần khu Trung tâm hiện tại theo hướng phát triển các dịch vụ cao cấp như trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm dịch vụ tài chính bảo hiểm, ngân hàng. Trung tâm Hội chợ triển lãm và những nhà nghỉ, khách sạn cao cấp. Trụ sở chính có thể di chuyển về gần quốc lộ 2.
- Khu phía Bắc và một phần (Đồng Xuân, Xuân Hoà) sẽ tổ chức phát triển các cơ sở để phục vụ du lịch sinh thái như các resort cao cấp, sân gôn, chỗ vui chơi có thưởng, nghỉ dưỡng đi bộ, Trung tâm hội nghị, Khách sạn, nhà hàng.
Khi trở thành Thành phố Vĩnh Phúc, thị xã Phúc Yên có thể được quy hoạch thành một quận như hiện nay; hoặc tách thành 2 quận theo 2 khu chức năng đã được quy hoạch ở trên.
4.4.2 Phát triển đô thị:
Trên cơ sở dự báo về dân số đô thị, hướng phát triển đô thị trong thời gian tới như sau:
- Khu đô thị Phúc Thắng-Nam Viêm: diện tích khu đô thị mới khoảng 275 ha. Phía Nam giáp khu dân cư phường Phúc Thắng; phía Bắc và Đông giáp sông Cà Lồ; phía tây giáp đường nối Phúc Yên-Xuân Hoà. Quy mô dân cư khu đô thị từ 20.000-25.000 người.
- Khu đô thị Hùng Vương: Diện tích khoảng 67-100 ha. Phía Bắc tiếp giáp Quốc lộ 2A, Phía Tây-Nam giáp Quốc lộ 23; phía Đông giáp đường 317, từ ngã tư bến xe đến Thanh Tước. Quy mô dân số từ 10 ngàn đến 12 ngàn người.
- Khu đô thị Đầm Rượu: Diện tích khu đô thị này 70 ha; phía Nam giáp khu dân cư Quốc lộ 2A; phía Tây giáp đường bê tông từ Quốc lộ 2A đến Uỷ ban Nhân dân xã Tiền Châu; phía Đông từ mương thoát nước hồ Đầm Rượu đến khu bãi thải. Quy mô dân số khu đô thị từ 4.000-5.000 người.
- Khu đô thị mới Đồng Sơn, phường Phúc Thắng: Tổng diện tích 36,8 ha. Phía Đông giáp đường sắt Hà Nội-Lào Cai; phía nam giáp Công ty NAGAKAWA; Phía Tây giáp Trường THCS Phúc Yên; Phía Bắc giáp khu dân cư phường Trưng Trắc.
- Khu đô thị thuộc phường Xuân Hoà (Phường quanh hồ Tam giác): qui mô 33,38 ha.
- Khu đô thị Xuân Hoà-Nam Viêm: quy mô lớn hơn 20 ha.
- Một số đô thị, thị tứ khác như: Nam Viêm, Ngọc Thanh.
4.4.3 Qui hoạch sử dụng đất
Đến năm 2030, quỹ đất của Thị xã Phúc Yên như sau:
- Đất nông nghiệp là 5.315,93 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp dùng để trồng lúa và các loại cây hoa màu khác là 567,43 ha; đất lâm nghiệp có rừng là 4.638,5 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản là 11 ha.
- Đất phi nông nghiệp là 6.697,12 ha, trong đó đất ở khoảng 2.000 ha; đất chuyên dùng để phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng của Thị xã là 3.981,13 ha; đất nghĩa trang là 75 ha và đất sông suối là 638,99 ha.
4.5 Tầm nhìn đến năm 2030
Đến những năm 2021-2030 Phúc Yên sẽ trở thành quận thuộc Thành phố Vĩnh Phúc. Bức tranh tổng quát của Thị xã Phúc Yên tới năm 2030 sẽ là:
- Thị xã sẽ nằm trong hệ thống đô thị hạt nhân-hợp nhất của thành phố Vĩnh Phúc. Thị xã trở thành một đô thị hiện đại, phát triển bền vững, thân thiện với môi trường, khoảng 20-24 vạn dân, Giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt khoảng 15 – 17 nghìn USD.
- Nằm trong hệ thống đô thị của vùng và là đô thị cửa ngõ của tỉnh với Thủ đô Hà Nội, Thị xã sẽ là một Trung tâm dịch vụ cao cấp, du lịch, nghỉ ngơi, giáo dục đào tạo, là vùng lan toả của Thủ đô Hà Nội, bao gồm 2 khu chính: khu dịch vụ cao cấp và khu nghỉ dưỡng du lịch sinh thái.
- Nằm trong hành lang kinh tế quốc tế Côn Minh – Hải Phòng, trục đô thị và giao thông kết nối khu vực phía Bắc, Thị xã sẽ trở thành đầu mối giao thương có trọng số cao của tỉnh.
Điều 2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư:
- Vốn doanh nghiệp: Thực hiện các chính sách của Nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng đối với đầu tư trong nước và ngoài nước cũng như giữa các khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, để các doanh nghiệp có khả năng góp vốn đầu tư.
- Vốn từ các thành phần sản xuất tư nhân và hộ gia đình: Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tư nhân trong bỏ vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, từng bước cơ giới hóa để giảm bớt thời gian lao động nông nghiệp, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là sản xuất hàng thủ công xuất khẩu.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển: Nguồn vốn này tuỳ thuộc vào khả năng phát triển sản xuất. Vốn tín dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia sẽ tập trung cho một số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả thuộc các ngành công nghiệp và dịch vụ sản xuất hàng hoá xuất khẩu,... Đồng thời các doanh nghiệp phải vay vốn trung và dài hạn, huy động vốn tự có, vốn cổ phần các hình thức liên doanh liên kết,... để tạo nguồn cho đầu tư phát triển.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Tham gia với tỉnh rà soát lại các hạng mục thu hút đầu tư với những ngành nghề, sản phẩm đang có sức cạnh tranh trên thị trường, phù hợp với nhu cầu của thị xã với các mức khuyến khích đầu tư hấp dẫn. Trong đó, đặc biệt dành ưu tiên cho các dự án thuộc lĩnh vực, ngành nghề mà thị xã có lợi thế so sánh như: cơ khí chế tạo các loại phụ tùng ô tô và xe máy; các dự án về phát triển các du lịch, khu vui chơi giải trí; các dự án chế biến rau, quả xuất khẩu và các sản phẩm chăn nuôi.
2. Giải pháp đào tạo và thu hút nguồn nhân lực
Để phát triển nguồn nhân lực phải giải quyết đồng bộ cả 3 mặt chủ yếu sau là: Nâng cao thể lực; Nâng cao trí lực và Sử dụng con người và tạo việc làm.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động của mỗi cá nhân, đơn vị, đơn vị kinh tế trong thị xã. Khuyến khích, tạo lòng tin và hướng họ tham gia tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thị xã theo các mục tiêu cụ thể mà quy hoạch tổng thể đã đề ra.
3. Giải pháp về phát triển khoa học và công nghệ, sử dụng hiệu qủa tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đổi mới công nghệ, phát triển khoa học kỹ thuật: Tập trung vào các khâu trọng yếu, các chương trình phát triển và ứng dụng đưa tiến bộ khoa học công nghệ vào phát triển nông nghiệp và nông thôn. Sử dụng tốt phần hỗ trợ vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước cho đổi mới công nghệ. Từ 2011 đến năm 2020 dành phần vốn để nhân rộng, chuyển giao mô hình điểm thông tin khoa học ở xã, phường. Đầu tư, xây dựng mạng lưới khuyến nông ở cơ sở.
- Quản lý và bảo vệ môi trường: Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư. Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra môi trường. đầu tư kinh phí thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, đặc biệt xử lý nước thải, rác thải, quy hoạch nghĩa trang, vệ sinh môi trường,… Tăng cường lực lượng cán bộ môi trường có năng lực quản lý, phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường.
4. Giải pháp phát triển thị trường và mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế
Tổ chức sản xuất hàng hoá có tính cạnh trang cao. Tổ chức và tham gia xúc tiến thương mại, quản bá thương hiệu, tìm kiếm các thị trường. Đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, điện, nước, viễn thông,… để thu hút đầu tư.
5. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý hành chính và vận dụng các cơ chế chính sách
Hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước theo chủ trương của tỉnh. Thực hiện tốt việc phân cấp, phân nhiệm. Tăng cường năng lực quản lý từ cấp cơ sở cả vệ nhân lực, cơ sở vật chất và ứng dụng các biện pháp công nghệ trong quản lý.
Để thực hiện tốt những chức năng trong quy hoạch cần có một số cơ chế hỗ trợ đặc thù từ trung ương và tỉnh như: Đề lại nguồn thu (thu thuế và nguồn thu khác) để xây dựng hạ tầng; thống nhất mặt bằng giá giải phóng mặt bằng; có cơ chế chuyển quyền sử dụng đất để xây dựng hạ tầng cơ sở,…
Điều 3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện qui hoạch:
+ Quy hoạch được phổ biến rộng rãi để các cơ quan, đoàn thể và nhân dân quán triệt, có ý thức trách nhiệm và tự giác tham gia thực hiện các chương trình phát triển đúng hướng với quy hoạch. Có kế hoạch phối hợp với các ngành trong tỉnh và các huyện lân cận để thực hiện quy hoạch;
+ Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đã được phê duyệt, thường xuyên cập nhập, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình mới;
+ Kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tìm tòi, sáng tạo để tập trung giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
- Chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm hạ tầng giao thông, khu công nghiệp tập trung.
- Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện qui hoạch ở huyện do Chủ tịch UBND thị xã làm trưởng ban.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND Thị xã Phúc Yên và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Phùng Quang Hùng
|
File đính kèm: