Sign In

Thủ tục, hồ sơ, thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp

16/09/2021
 

Chọn cỡ chữ A a  

 

 

  In trang

Để thuận tiện cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc chuẩn bị hồ sơ, thực hiện nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa (theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND), Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung sau:

1. Trình tự, thủ tục, thành phần hồ sơ

1.1. Nộp hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường

Người sử dụng đất lập bản kê khai diện tích đất chuyên trồng lúa nước được Nhà nước giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP, gửi tới Sở Tài nguyên và môi trường (hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường, tùy từng dự án cụ thể) đề nghị xác định diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa.

- Trường hợp bản kê khai không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và môi trường phải hướng dẫn cho người sử dụng đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại bản kê khai.

- Trường hợp bản kê khai hợp lệ, trong 05 ngày làm việc, cơ quan Tài nguyên và môi trường có văn bản xác nhận rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa gửi đến người sử dụng đất làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp.

1.2. Nộp hồ sơ đến cơ quan Tài chính

Người sử dụng đất gửi hồ sơ đến cơ quan Tài chính đề nghị xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp (các cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ đến Sở Tài chính; các cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đến Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, thành phố).

Hồ sơ bao gồm:

(1) Đơn đề nghị xác nhận số tiền phải nộp theo mẫu quy định tại Phụ lục IV (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc Phụ lục V (đối với hộ gia đình, cá nhân) ban hành kèm theo Nghị định 62/2019/NĐ-CP;

(2) Văn bản xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa của cơ quan Tài nguyên và môi trường;

(3) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

(4) Tài liệu liên quan khác (nếu có).

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, cơ quan Tài chính phải hướng dẫn cho người sử dụng đất bổ sung, hoàn thiện và nộp lại hồ sơ.

- Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc, cơ quan Tài chính xác định số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 62/2019/NĐ-CP.

2. Thời hạn nộp

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan Tài chính ra thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách cấp tỉnh tại Kho bạc Nhà nước. Quá thời hạn trên, người sử dụng đất sẽ phải nộp thêm tiền phạt chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Sau khi nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách nhà nước, người sử dụng đất gửi chứng từ nộp tiền (bản sao, có đóng dấu của cơ quan, tổ chức) đến cơ quan Tài chính để theo dõi việc nộp tiền.

Xem thêm các phụ lục:

Phụ lục III - Bảng kê khai diện tích đất trồng lúa chuyển mục đích sử dụng.

Phụ lục IV - Cơ quan, tổ chức đề nghị xác định tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

Phụ lục V - Mẫu đơn hộ gia đình, cá nhân đề nghị xác định tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.

Phụ lục VI - Sở Tài chính xác định tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa.

   
   
   
Số bản ghi trên trang  
1-6 / 2855 bản ghi

Số lượt truy cập: 45.202.262

EMC Đã kết nối EMC