Vừa qua, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập và hỗ trợ học phí cho giáo dục mầm non từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, các mức thu học phí đối với từng cấp bậc học được quy định cụ thể như sau:
Đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập
Đơn vị tính: Nghìn đồng/học sinh/tháng
STT
|
Bậc học
|
Mức thu học phí năm học 2016 - 2017
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
Miền núi
|
1
|
Mầm non:
|
|
|
|
Nhà trẻ bán trú
|
160
|
100
|
60
|
Nhà trẻ không bán trú
|
100
|
80
|
40
|
Mẫu giáo bán trú
|
140
|
80
|
50
|
Mẫu giáo không bán trú
|
100
|
60
|
30
|
2
|
Trung học cơ sở
|
80
|
60
|
30
|
3
|
Trung học phổ thông
|
120
|
90
|
60
|
Riêng Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc
|
180
|
|
|
Các cơ sở giáo dục thường xuyên được áp dụng mức thu học phí của các trường phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Từ năm học 2017 - 2018 trở đi, học phí được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mức thu học phí theo mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng tăng hàng năm.
Số tháng thu học phí: Thu theo số tháng thực học nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Riêng trẻ em học mẫu giáo tại các trường mầm non ở nông thôn, miền núi; trẻ em học mẫu giáo là con nông dân ở các phường, thị trấn học tại các trường công lập thuộc tỉnh được hỗ trợ 100% học phí.
Đối với giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị tính: Nghìn đồng/sinh viên/tháng
Nhóm ngành
|
Năm học
2016-2017
|
Năm học
2017-2018
|
Năm học
2018-2019
|
Năm học
2019-2020
|
Năm học
2020-2021
|
1. Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản
|
TC
|
420
|
470
|
510
|
560
|
620
|
CĐ
|
490
|
530
|
590
|
640
|
700
|
2. Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch
|
TC
|
500
|
550
|
600
|
670
|
740
|
CĐ
|
570
|
630
|
690
|
770
|
850
|
3. Y dược
|
TC
|
610
|
680
|
750
|
820
|
900
|
CĐ
|
700
|
770
|
850
|
940
|
1030
|
Số tháng thu học phí: Thu theo số tháng thực học nhưng không quá 10 tháng/năm học.
Mức thu học phí học lại: Thu như mức quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết số 24/2016/NQ-HĐND; trường hợp sinh viên học lại từng môn, căn cứ thời lượng chương trình và mức thu quy định cho cả khóa học nhà trường tính toán mức thu cho từng môn học đảm bảo phù hợp, không vượt mức quy định.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1/8/2016.
Lê Duyên